Kết quả hình ảnh cho mức phạt tốc độ xe máy

Theo quy định tại Điều 8, 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, một trong các hành vi bị nghiêm cấm khi điều khiển phương tiện giao thông là vượt quá tốc độ quy định. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp vượt quá tốc độ quy định đều bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo quy định của Nghị định 171/2013/NĐ-CP, mức phạt tương ứng đối với hành vi chạy quá tốc độ của từng loại xe như sau:

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng:
Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng:
Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:
Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:
Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;